Đăng nhập

Cổng TTĐT Xã Đồng Tâm - Huyện Ninh Giang

23/4/2023  |  English  |  中文

Giới thiệu tổng quan - Xã Đồng Tâm


GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA PHƯƠNG XÃ ĐỒNG TÂM

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý

Xã Đồng Tâm có vị trí địa lý đặc biệt nằm tiếp giáp và ở vị trí yết hầu của thị trấn Ninh Giang. Đường Quốc lộ 37, đường 396, đường huyện DH01 là những con đường chính nối thị trấn với các địa phương khác đều chạy qua xã Đồng Tâm, đặc biệt có tuyến đường ĐH01 tạo cho xã Đồng Tâm có những ưu thế đặc biệt trong tương lai phát triển kinh tế. Xã Đồng Tâm nằm ở phía Đông Nam huyện Ninh Giang có tổng diện tích tự nhiên là 508.18 ha, dân số 2000 hộ = 6.742 khẩu có vị trí tiếp giáp như sau:

+ Phía Bắc giáp xã Vĩnh Hoà, Tân Hương.

+ Phía Nam giáp Hiệp Lực, thị trấn Ninh Giang.

+ Phía Đông giáp xã Hà Kỳ huyện Tứ Kỳ.

+ Phía Tây giáp xã Hồng Dụ.

 

(ảnh: Trung tâm xã Đồng Tâm nhìn từ trên cao)

2. Địa hình, địa mạo

Đất đai của xã Đồng Tâm thuộc phù sa của hệ thống sông Hồng không được bồi hàng năm với địa hình không bằng phẳng, đất đai chủ yếu ở địa hình vàn, vàn thấp. Nhìn chung đất đai của xã Đồng Tâm thích hợp cho việc trồng lúa, thâm canh tăng vụ phát triển đa dạng cây trồng.

3. Khí hậu:

Đồng Tâm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió muà với đặc điểm mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu vực sâu trong lục địa.

- Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C và thấp nhất là 5-90C, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15-160C.

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-2.000 mm tập trung chủ yếu vào mùa hè từ tháng tư đến tháng 10 lượng mưa chiếm đến 80% lượng mưa cả năm.

- Vào mùa hè lượng mưa cao điểm có ngày lên tới 200-300 mm/ngày. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tổng lượng mưa khoảng 20% lượng mưa cả năm.

4. Thuỷ văn:

Trên địa bàn xã có hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ tưới tiêu cho các diện tích đất nông nghiệp, hệ thống kênh mương của xã có nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc thau chua, rửa mặn phát triển các loại cây trồng, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

5. Các nguồn tài nguyên:

- Tài nguyên đất: Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của xã Đồng Tâm là 508,18 ha. Đa số đất canh tác có hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình, cần được quan tâm trong quá trình sử dụng và cải tạo nhất là khi thâm canh tăng vụ.

 

- Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt bao bọc bởi hệ thống sông cùng hệ thống kênh mương dày đặc và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bao gồm các hồ ao nằm rải rác ở hầu hết các hộ gia đình, nhìn chung nguồn nước mặt cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước ngầm: Đến nay chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của một số hộ gia đình hiện nay khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khoan có hệ thống trữ lượng nước ngầm khá lớn nhưng chất lượng nước không cao vì vậy trong tương lai cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.

II. KINH TẾ - VĂN HÓA – XÃ HỘI

KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU C HÍNH (số liệu năm 2023)

1. Tổng giá trị ước thu: 415,004 tỷ đồng đạt: 96,1% kế hoạch. Trong đó:

- Giá trị từ ngành sản xuất nông nghiệp ước thu 71 tỷ 504 triệu đồng, đạt 79,45% KH (nông nghiệp:42 tỷ 762 triệu đồng(1), chăn nuôi: 28 tỷ 742 triệu đồng (2)).

 -  Diện tích đất gieo trồng là 384,8 ha, trong đó vụ chiêm diện tích cấy lúa: 187 ha; năng suất lúa vụ chiêm bình quân đạt 60 tạ/ha; vụ mùa diện tích vụ mùa: 187 ha, năng suất lúa vụ mùa bình quân đạt 55 tạ/ha; diện tích cây màu, cây có giá trị kinh tế cao: 10,8 ha.

 - Giá trị ngành Kinh doanh, dịch vụ, Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng ước thu: 343,5 tỷ đồng đạt 100,4% KH.

2. Giá trị thu được trên 1ha đất nông nghiệp đạt 186 triệu đồng (tăng 17 triệu đồng so với KH).

3. Phấn đấu xã đạt NTM kiểu mẫu (Đã tạm dừng theo công văn số 17, ngày 25/8/2023 của văn phòng điều phối NTM huyện Ninh Giang). Các thôn đăng ký làm đường GTNT từ 300-500 m (thôn Tranh Xuyên làm 500 m đường GTNT).

4. Thu ngân sách trên địa bàn ước thu 11,4 tỷ đồng (đạt 118% so với dự toán huyện giao, đạt 62% kế hoạch HĐND xã giao); chi ngân sách  8,4 tỷ đồng (đạt 87,3%  so với dự toán huyện giao, đạt 45,9 % kế hoạch xã giao).

5.  Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,09%; Duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí quốc gia về y tế.

6. Tỷ lệ người lao động tham gia BHXH đạt 38%; bảo hiểm y tế đạt 95%. Duy trì 100% số hộ được dùng nước sạch và nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom 98%.     

7. Tổng số hộ nghèo = 38 hộ, chiếm tỷ lệ 1,87% giảm 0,53%; hộ cận nghèo = 37 hộ, chiếm tỷ lệ  1,82%, giảm 0,19%. Tạo việc làm mới cho trên 120 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%.

8. Duy trì, giữ vững 3 Trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp vào Tiểu học, THCS đạt 100%, vào THPT và Trung tâm GDNN-GDTX đạt 100%.

9. Tỷ lệ gia đình được công nhận đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa 1736/1860 đạt 93%;  duy trì và phát huy danh hiệu 3 làng văn hoá; quản lý tốt các hoạt động lễ hội, quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Lễ hội truyền thống Đền Tranh được công nhận Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Đền Tranh được công nhận là điểm du lịch cấp tỉnh. Chùa Hưng Khánh được công nhận di tích cấp tỉnh.

10. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân đầu năm là 15 thanh niên; hoàn thành huấn luyện dân quân tự vệ năm 2023.

11. An ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững, duy trì thực hiện phong trào''Toàn dân bảo vệ ANTQ''; ''Làng, khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT''. Tích cực đẩy nhanh thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp CCCD gắn chíp và Đề án 06 của Chính phủ đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.

12. Công tác cải cách hành chính: Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ đầu năm; Duy trì hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết TTHC, theo quy định.

13. Tỷ lệ cán bộ, công chức đạt danh hiệu lao động tiên tiến đạt 90% (KH 100%). Chính quyền xã đề nghị xét tập thể lao động tiên tiến.